%PDF-1.7 %âãÏÓ 385 0 obj <> endobj xref 385 59 0000000016 00000 n 0000003098 00000 n 0000003322 00000 n 0000003358 00000 n 0000003894 00000 n 0000004048 00000 n 0000004187 00000 n 0000004333 00000 n 0000004505 00000 n 0000004542 00000 n 0000004656 00000 n 0000004683 00000 n 0000005339 00000 n 0000006955 00000 n 0000008762 00000 n 0000010414 00000 n 0000012080 00000 n 0000013634 00000 n 0000015072 00000 n 0000015208 00000 n 0000015769 00000 n 0000015796 00000 n 0000016570 00000 n 0000016825 00000 n 0000017220 00000 n 0000018812 00000 n 0000019995 00000 n 0000022645 00000 n 0000022715 00000 n 0000022839 00000 n 0000033879 00000 n 0000034148 00000 n 0000034951 00000 n 0000035021 00000 n 0000035142 00000 n 0000045657 00000 n 0000045928 00000 n 0000046557 00000 n 0000054040 00000 n 0000054110 00000 n 0000054211 00000 n 0000059064 00000 n 0000059382 00000 n 0000059642 00000 n 0000059669 00000 n 0000060031 00000 n 0000060101 00000 n 0000060213 00000 n 0000066932 00000 n 0000067228 00000 n 0000067592 00000 n 0000067619 00000 n 0000068064 00000 n 0000073591 00000 n 0000073873 00000 n 0000109629 00000 n 0000109668 00000 n 0000115871 00000 n 0000001476 00000 n trailer <<2741BC320380F5409FE2A7AEAABFBDAC>]/Prev 3738952>> startxref 0 %%EOF 443 0 obj <>stream hÞ´VLSWþï…–‚µ´õR‹«¥`)¢Ð"o 6˜¤ÄmÆUÄV0Áu U•¹ˆÃPP>–�eº:Ý,Nd:œó�Ce†Ô„htfçÜ‚B!Ì,ÙI{ï9ÿÿ}ßÿŸÿœss €‰~Õøé.𦹠›ØËRcÑ!€ÌV/ýI†az–IkNƒr ñ.p�bã}ðаz{ õ\7ØE¼I"qÂ<ûiˆEzN¬ÕÛ‘ÀÒÃj³�ÇõN1ŒÙ‡‚×a8¦çýz«K´|i÷fƒÿÁbÑfƒ¨€½ìžAjBVÈì 0j#ý5]%eE>O;î¹Ëôz^Ýâ‘ORóÅQëwûw ÙnF9ÃÉh ª(ð.ÛQ$+Èä<¢2Rº/Kâ>UV¯¼Z™U€x|2ظ,õˆöô‘‰ì-ÎA{ùE±;½•ýAù¤ìi6é8¦†ÔËS§#ú^aRM¼•~^ÿÄÓ«æ}Z;HÿwH;Û£DÎ/‰/V%ÏXræûUé±Îâ+JœurŽç«ŽYtmÛÖÌ·Û✰]zµv§wTUrð1ózª¹@ÇiIr{Þ.¶BÆ3�eTšÊBÉ¢ÿ>9•‡6£Ø ÇDícÆOÉŹúp%hÞ«ÄZ§ ¹} %SEü–³rOК? ê©-tã®Ó)sŒÂË(M)™ÙÑçVе'ïG'ãéÜä\�Ádål·ÂºSÝ?ªê”óL§Ïæ>6Põ òå¾ÍÙšsFRr^—0¹!5i¾Ïv«`%Õð¥)Ûáf Ñ5ŸªŸW™ÞvJǹd ›ÈvogWÅŠ ‹bÏ\ì�Œè¿=GžÙyã‰æ\YZá©œú„9Fªfš‚¦íÖ¨Ù�¨e½û.¢"#ÂÍr¦[³´2\.±_-þÙªéŠ *ÛÑ[p30³³��2£!VÈ{’tgÖ˜*î×ÂüMs÷X!8yQîR}ü0î5¤½ãiF[¾Ð(çWQ²˜È…¹�œücQ„!ð²ëñôss«»²»ÎΤ ©™mtïËFš£gÖ�Å¢9‰u“µl´Ä=–2�914ìé?º�í±2ÌËÉ(‰+z¡•&££†�耯V8˺{ :z .ž«èã»/°É±¥&9«Ý�#¨ñ)FÐy1"‚H!½ZHU¡¬^t!ÿôð¼*ý“iM‹-Ê/¶wœX\qQ�¤Ë3ò†,qGïÉûV½ÄñB4-˜Ùó–ak…áõÿK¥;~íÏ7Œ¢ˆÃiE>xKEf}®-lUñOo;¹U‹2“â/—V«-¦ð\ÔêůýicÑ]= ÁCØuo¼Ø¦NÕæ Óz6˜Ñmèã?„:&–©Õêll<�M\æð1R±ÉKì=J …� ñtcëà6ZÞ¸>S× wÐf;Eðó&Û¶�ùë†ÛìŠ@•��^�-—9Š ±Šáæתè‘ø¡å`¨‡–žÞ"”jøjòlp¸äžŠ¼QçÈã‹Á£ÕÊa„Sk‹S«ÕÖªÿÏw T ’ŽdCÐ?ƒNg"P $,ȇFØp>ˆ"×Ã’2æ3XÚÊ\52¶‚—œ„½ÀÑ9�Ƶ/†j˜ÌD_GpÖر�ìƒ4ò33<¯»î
Đối với tài nguyên khai thác phải qua sản sản xuất, chế biến mới được bán ra (bán quốc nội hoặc xuất khẩu)
Trong trường hợp bán ra sản phẩm là tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị (bán trong nước) tương ứng với sản lượng sản phẩm bán ra ghi trên chứng từ hoặc trí giá hải quan (xuất khẩu) không bao gồm thuế, và tương ứng với sản lượng xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND quy định.
Trong trường hợp sản phẩm công nghiệp bán ra thì giá tính thuế là giá sản phẩm trừ chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do UBND quy định.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2015/TT-BTC, mức thuế suất được quy định đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH 2015.
Đối tượng phải chịu thuế tài nguyên
Theo Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên do bộ trưởng bộ tài chính ban hành, cụ thể tại điều 2, trong phạm vi đất liền, hải đảo thì đối tượng chịu thuế là các loại tài nguyên sau:
– Khoáng sản không kim loại như: Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình; đất làm gạch…
– Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
– Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.
– Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
– Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Bên cạnh đó còn có một số tài nguyên khác thuộc đối tượng chịu thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét và quyết định.
Như vậy, chỉ những tài nguyên được trình bày trên đây, cá nhân, tổ chức khi khai thác mới phải nộp thuế tài nguyên.
Đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than
Mức thuế suất thuế tài nguyên nước đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai hay đóng hộp được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 152/2015/TT-BTC.
Hướng dẫn hạch toán thuế tài nguyên
Theo luật thuế tài nguyên mới nhất, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước có tài khoản cấp 1 là 333 với kết cấu chung.
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp và đã nộp;
- Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại hay giảm giá.
- Thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp;
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp.
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế, các khoản phải nộp
- Thuế được xét miễn, giảm hoặc thoái thu (nếu có).
Trên đây là nội dung liên quan đến thuế tài nguyên và các quy định liên quan đến cách tính, mức thuế suất thuế tài nguyên theo quy định mới nhất. Thông qua bài viết, hy vọng bạn đọc đã nắm rõ các thông tin về thuế tài nguyên. Các vấn đề thắc mắc, vui lòng liên hệ hotline để nhận được tư vấn.
Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY
✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142
- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899
iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế tài nguyên.
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế tài nguyên.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
9. Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất
Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế
1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
5. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
6. Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;
d) Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định như sau:
Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan)
Chì, kẽm, nhôm, bô-xít (bouxite), đồng, ni-ken (niken)
Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thuỷ ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi)
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh
Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa
Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite)
Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng
A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin)
Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò
Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)
E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen
Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz)
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite)
Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác
Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô
Sản phẩm khác của rừng tự nhiên
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này
2. Thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày.
3. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định;
b) Góp phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên;
c) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
KÊ KHAI, NỘP THUẾ , MIỄN, GIẢM THUẾ
Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Pháp lệnh thuế tài nguyên số 05/1998/PL-UBTVQH10;
b) Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên số 07/2008/PL-UBTVQH12.
3. Đối với dự án đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 mà trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí có quy định về thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã ký kết. Trường hợp ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí thấp hơn ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Luật này thì áp dụng ưu đãi về thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
Điều 11. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (đã ký) Nguyễn Phú Trọng
Thuế tài nguyên là gì? Ai là người phải nộp thuế tài nguyên? và có phải tất cả các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên đều phải nộp thuế không? Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn đọc cùng tham khảo chia sẻ dưới đây của Luật Nhân Dân.
Thuế tài nguyên được hiểu là số tiền mà cá nhân, doanh nghiệp phải trả cho chính phủ để được quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên (ví dụ như tài nguyên khoáng sản, than, dầu khi,…). Đây là một loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Nếu khai thác tài nguyên thiên nhiên là đối tượng phải chịu thuế tài nguyên thì các cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh khi khai thác phải có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định.